Bảng chú giải các thuật ngữ

Người hợp giới
(cisgender)

Người hợp giới (thường được viết gọn lại thành Cis) “là những cá nhân có biểu hiện giới tính và/hoặc bản dạng giới phù hợp với những kỳ vọng thông thường dựa trên giới tính mà họ được ấn định khi sinh ra. Nói theo nghĩa rộng, ‘người hợp giới’ trái ngược với ‘người chuyển giới (transgender)’ (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Bản dạng giới
(gender identity)

Bản dạng giới “đề cập đến trải nghiệm cá nhân và nội tâm sâu sắc của mỗi người về giới tính, có thể hoặc không tương ứng với giới tính được ấn định khi sinh, bao gồm ý thức cá nhân về cơ thể (có thể liên quan, nếu được tự do lựa chọn, và thay đổi ngoại hình cơ thể. hoặc chức năng bằng phương pháp y tế, phẫu thuật hoặc các phương tiện khác) (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Sự thể hiện giới tính
(gender expression)

“Sự thể hiện giới tính đề cập đến phương tiện mà các cá nhân thể hiện bản thân, bao gồm nhưng không giới hạn ở cách ăn mặc, trang điểm, lời nói, cách cư xử của họ (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Can thiệp khẳng định giới tính
(gender-affirming intervention)

“Can thiệp khẳng định giới tính đề cập đến một loạt các bước y tế hoặc phi y tế mà một người chuyển giới có thể muốn trải qua. Các bước này có thể bao gồm liệu pháp hormone, phẫu thuật xác nhận giới tính hoặc giới tính bao gồm phẫu thuật khuôn mặt, phẫu thuật ngực, phẫu thuật bộ phận sinh dục hoặc tuyến sinh dục, và có thể bao gồm triệt sản. Ở một số tiểu bang, một số hình thức chăm sóc y tế khẳng định giới tính có thể là bắt buộc để được công nhận giới tính hợp pháp. Không phải tất cả những người chuyển giới đều cảm thấy cần phải trải qua điều trị khẳng định giới tính (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Phẫu thuật xác định giới tính
(gender-affirming surgeries)

“Phẫu thuật xác định giới tính không phải là một yêu cầu để khẳng định giới tính, nhưng một số người chọn trải qua một hoặc nhiều quy trình phẫu thuật. Điều này có thể bao gồm các hoạt động như những hoạt động nhằm mục đích sửa đổi đặc điểm bộ phận sinh dục và/hoặc phẫu thuật trên (ngực) để phù hợp với một người bản sắc giới tính (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới và liên giới tính (LGBTI)
(Lesbian, gay, bisexual, transgender and intersex persons (LGBTI))

LGBTI “là một thuật ngữ bao gồm rất nhiều thuật ngữ hiện đang được sử dụng để chỉ và đề cập đến những người có xu hướng tính dục, bản dạng giới, biểu hiện giới tính hoặc đặc điểm giới tính đa dạng…(Amnesty International, 2022, p. 5).” Các thuật ngữ như LGBT, LGBTI, LGBTIQ, LGBTIQ+ và LGBT+ thường được sử dụng thay thế cho nhau.

Phi nhị nguyên giới
(non-binary)

“Phi nhị nguyên giới là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một người không xác định hoàn toàn là nam hay nữ. Những người không nhị phân có thể xác định là cả nam và nữ, ở đâu đó ở giữa hoặc hoàn toàn nằm ngoài các danh mục này. Mặc dù nhiều người cũng xác định là người chuyển giới, nhưng không phải tất cả những người không thuộc hệ nhị phân đều như vậy. Người không thuộc hệ nhị phân cũng có thể được sử dụng như một thuật ngữ chung bao gồm các danh tính như giới tính, giới tính lớn, người theo giới tính, giới tính đa dạng hoặc giới tính linh hoạt (Amnesty International, 2022, p. 5).”

Đặc điểm giới tính
(sex characteristics)

“Đặc điểm giới tính đề cập đến các đặc điểm nhiễm sắc thể, tuyến sinh dục và giải phẫu của một người, chẳng hạn như nhiễm sắc thể, nội tiết tố, cơ quan sinh sản, cơ quan sinh dục và các đặc điểm giới tính thứ cấp (lông trên cơ thể, v.v.) (Amnesty International, 2022, p. 6).”

Xu hướng tình dục
(sexual orientation)

“Xu hướng tình dục đề cập đến khả năng của mỗi người đối với sự hấp dẫn sâu sắc về tình cảm, cảm xúc và tình dục cũng như các mối quan hệ thân mật và tình dục với các cá nhân khác giới hoặc cùng giới hoặc nhiều giới (Amnesty International, 2022, p. 6).”

Người chuyển giới
(transgender hoặc trans)

“Người chuyển giới là những cá nhân có biểu hiện giới tính và/hoặc bản dạng giới khác với những kỳ vọng thông thường dựa trên giới tính thể chất mà họ được chỉ định khi sinh. Một phụ nữ chuyển giới là một phụ nữ được ấn định giới tính “nam” khi sinh ra nhưng được xác định là phụ nữ; một người đàn ông chuyển giới là một người đàn ông được chỉ định giới tính “nữ” khi sinh ra nhưng được xác định là đàn ông. Không phải tất cả những người chuyển giới đều xác định mình là nam hay nữ – thuật ngữ “người chuyển giới” bao gồm những người thuộc giới tính thứ ba, cũng như những cá nhân xác định mình có nhiều hơn một giới tính hoặc không có giới tính nào. Các cá nhân chuyển giới có thể hoặc không thể chọn tham gia một số hoặc tất cả các hình thức can thiệp khẳng định giới tính có thể có (Amnesty International, 2022, p. 6).”

Tài liệu tham khảo

  • Amnesty International. (2022). Pandemic or not, we have the right to live. https://www.amnesty.org/en/wp-content/uploads/2022/11/ASA0161972022ENGLISH.pdf